Với mong muốn giải đáp ngay lập tức các vướng mắc về kết hôn cho người Việt Nam và người nước ngoài, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật kết hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua Tổng đài 19006588.

Xin chào Luật sư! Em có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau:

Bạn trai em hiện đang là công an, chúng em yêu nhau đã được 5 năm và đang có ý định tổ chức đám cưới.

Tuy nhiên, em nghe nói muốn lấy chồng công an rất phức tạp và khó khăn.

Cho nên, em muốn hỏi điều kiện lấy chồng công an là gì và hồ sơ, trình tự thủ tục như thế nào?

Rất mong nhận được hồi đáp của Luật sư!


*

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy.

Về thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề lấy chồng công an, chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể như sau:


1. Điều kiện kết hôn với công an

Trước tiên, để đáp ứng điều kiện lấy chồng công an thì cần phải đáp ứng điều kiện kết hôn cơ bản mà pháp luật về hôn nhân và gia đình đã quy định. Theo đó các điều kiện này là:

Về độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.Về ý chí: do hai bên nam nữ tự nguyện quyết định. Tự nguyện có nghĩa là họ nhận thức được quyết định của mình và mong muốn làm được điều đó mà không chịu sự tác động hay cưỡng ép từ bất kì người nào khác.Về năng lực chủ thể: Không bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật dân sự năm 2015 quy định là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Một cá nhân đủ 18 tuổi và không bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì có thể đăng ký kết hôn theo quy định.Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp bị cấm đó là:

Kết hôn giả tạo;Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Ngoài những điều kiện nêu trên, bởi vì công an là một ngành đặc thù – nhất là trong việc phải bảo mật thông tin – nên khi muốn làm vợ công an thì còn cần phải đáp ứng những điều kiện kết hôn nhất định.

Mặc dù trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không quy định nhưng khi bạn đăng ký kết hôn với công an, hồ sơ của bạn phải trải qua khâu xét lý lịch nghiêm ngặt rồi mới được phê duyệt cho tiến hành các bước tiếp theo.

Theo quy định riêng của ngành công an thì các trường hợp sau đây không đủ điều kiện kết hôn với công an:

Gia đình hoặc bản thân làm tay sai cho chế độ phong kiến, tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;Gia đình hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;Gia đình hoặc bản thân theo đạo Thiên Chúa Giáo, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa (Trung Quốc);Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập quốc tịch Việt Nam).

Như vậy, nếu trong hồ sơ lý lịch của bạn không có các trường hợp đã nêu ở trên thì bạn sẽ đủ điều kiện kết hôn với người yêu của bạn hiện đang làm Công an.

Việc xét lý lịch của người kết hôn với công an là xét lý lịch trong phạm vi ba đời theo quy định.

2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn với công an

Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Theo giải thích tại Điều 12 Luật Cư trú thì có thể hiểu nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Khi lấy chồng công an, việc thực hiện đăng ký kết hôn cũng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc người yêu của bạn cư trú.

Như vậy, bạn có thể lựa chọn nộp hồ sơ lên một trong hai nơi sao cho thuận tiện cho việc đăng ký kết hôn của mình.

3. Hồ sơ kết hôn với công an

Hồ sơ đăng ký kết hôn với công an về cơ bản vẫn tuân thủ theo quy định chung của Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Hai bên nam nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;Bản sao có công chứng/chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, có giá trị sử dụng để chứng minh về thân nhân của hai bên nam nữ;Bản sao có công chứng/chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ.Giấy xác nhận của thủ trưởng đơn vị về việc đủ điều kiện kết hôn.

Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu, có vai trò nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Với bản chất là một ngành nghề có nhiều đặc thù, hai bên nam nữ không chỉ phải thỏa mãn điều kiện kết hôn của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 mà còn phải tuân thủ những nguyên tắc do nội bộ do ngành công an quy định.

Do vậy, để tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, chiến sỹ công an phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị về việc đủ điều kiện kết hôn.

Để có được giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn này, người làm trong ngành công an phải thực hiện các bước như sau:

Chiến sỹ công an làm 02 đơn xin kết hôn: 01 đơn gửi thủ trưởng đơn vị; 01 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ;Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi ba đời của mình;Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra, xét lý lịch vợ/chồng tương lai của chiến sỹ công an, xác minh người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch kéo dài khoảng từ 02 đến 04 tháng;Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ công an đó kết hôn với người chiến sỹ đó dự định cưới thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sĩ ấy công tác.

4. Thủ tục đăng ký kết hôn với công an

4.1 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với công an

Bạn chuẩn bị một bồ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như trên.

4.2 Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với công an

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, hai bên nam nữ nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ để tiến hành thủ tục kết hôn với công an.

Sau khi nhận được hồ sơ xin đăng ký kết hôn với công an, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh hồ sơ.

Nếu hồ sơ thiếu hoặc có thông tin sai lệch thì cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu người nộp đơn bổ sung hoặc nộp lại những thông tin còn sai sót.

Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho các bên về việc ký Giấy chứng nhận ký kết hôn.

Trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

4.3 Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Đây là giai đoạn sau khi nhận được hồ sơ xin đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh hồ sơ.

Nếu hồ sơ thiếu hoặc có thông tin sai lệch thì cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu người nộp đơn bổ sung hoặc nộp lại những thông tin còn sai sót.

Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho các bên về việc ký Giấy chứng nhận ký kết hôn.

4.4 Bước 4: Nhận giấy chứng nhận kết hôn

Theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, hai bên nam nữ cùng Công chức tư pháp hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch, xác nhận việc đăng ký kết hôn.

Hai bên nam nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và nhận giấy này.

Thời điểm hai bên chính thức có quan hệ hôn nhân là thời điểm được ghi trong giấy đăng ký kết hôn được cơ quan có thẩm quyền cấp.