Khung trình độ ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam

Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam.

Bạn đang xem: Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của việt nam

KNLNNVN được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc bao gồm các kỹ năng nghe nói đọc viết.Đây là nội dung mới được quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT về Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
MỤC LỤC VĂN BẢN
*

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 01/2014/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014

THÔNG TƯ

BAN HÀNH KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm2009;

Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấutổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấutổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điềucủa Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 củaChính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CPngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhmột số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CPngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CPngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhmột số điều của Luật giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Dạy và họcngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020";

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí vàKiểm định chất lượng giáo dục;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hànhThông tư về Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Điều 1. Ban hành kèmtheo Thông tư này Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Điều 2. Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Các quy định trước đây vềchương trình ngoại ngữ trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng,Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vịcó liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốccác đại học Quốc gia, đại học vùng; Giám đốc các học viện; Hiệu trưởng các trườngđại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo ngoạingữ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Xem thêm: Công Ty Tnhh Gk Archi Tuyển Dụng Kiến Trúc Sư, Công Ty Tnhh Gk Archi

Nơi nhận: - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Ban Tuyên giáo TƯ; - UBVHGDTNTN-NĐ của Quốc hội; - Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Bộ trưởng (để b/c); - Như Điều 3; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển

KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM

(Ban hành kèmtheo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng BộGiáo dục và Đào tạo)

I. Mục đích

1. Làm căn cứ thống nhất về yêu cầu năng lực chotất cả ngoại ngữ được giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Làm căn cứ xây dựng chương trình, biên soạnhoặc lựa chọn giáo trình, sách giáo khoa, kế hoạch giảng dạy, các tài liệu dạyhọc ngoại ngữ khác và xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi và đánh giá ở từngcấp học, trình độ đào tạo, bảo đảm sự liên thông trong đào tạo ngoại ngữ giữacác cấp học và trình độ đào tạo.

3. Làm căn cứ cho giáo viên, giảng viên lựa chọnvà triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người học đạtđược yêu cầu của chương trình đào tạo.

4. Giúp người học hiểu được nội dung, yêu cầu đốivới từng trình độ năng lực ngoại ngữ và tự đánh giá năng lực của mình.

5. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác,trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng, chứng chỉ với các quốc gia ứng dụngKhung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR).

II. Đối tượng sử dụng

Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam(sau đây gọi là Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, viết tắt: KNLNNVN) áp dụngcho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người họcngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.

III. Mức độ tương thích giữaKhung năng lực ngoại ngữ Việt Nam và Khung tham chiếu chung Châu Âu

KNLNNVN được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứngdụng CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, kết hợp với tìnhhình và điều kiện thực tế dạy, học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam. KNLNNVN đượcchia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 vàtương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ thể như sau:

KNLNNVN

CEFR

Sơ cấp

Bậc 1

A1

Bậc 2

A2

Trung cấp

Bậc 3

B1

Bậc 4

B2

Cao cấp

Bậc 5

C1

Bậc 6

C2

IV. Nộidung Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam

1. Môtả tổng quát

Các bậc

Mô tả tổng quát

Sơ cấp

Bậc 1

Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân/bạn bè v.v… Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.

Bậc 2

Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.

Trung cấp

Bậc 3

Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình.

Bậc 4

Có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau.

Cao cấp

Bậc 5

Có thể hiểu và nhận biết được hàm ý của các văn bản dài với phạm vi rộng. Có thể diễn đạt trôi chảy, tức thì, không gặp khó khăn trong việc tìm từ ngữ diễn đạt. Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các mục đích xã hội, học thuật và chuyên môn. Có thể viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện được khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết.

Bậc 6

Có thể hiểu một cách dễ dàng hầu hết văn nói và viết. Có thể tóm tắt các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại thông tin và trình bày lại một cách logic. Có thể diễn đạt tức thì, rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được các ý nghĩa tinh tế khác nhau trong các tình huống phức tạp.

Bài viết liên quan