MỤC LỤC VĂN BẢN
*

SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 653/QĐ-SGDHN

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCHCHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI

Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Hệthống Giao dịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giao dịchchứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Điều 3. Giám đốc Phòng Tổng hợp - Pháp chế, Giám đốcPhòng Hệ thống Giao dịch, Giám đốc các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán HàNội, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày./.

Nơi nhận: - Như Điều 3; - UBCKNN; - HĐQT; - Các CTCK Thành viên; - Các công ty niêm yết; - TTLKCK; - NH Chỉ định thanh toán; - Lưu: VT, HTGD.

KT. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH Nguyễn Thị Hoàng Lan

QUY CHẾ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-SGDHN ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứngkhoán Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm viáp dụng

Quy chế này quy định về hoạt độnggiao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây viếttắt là “SGDCK”).

Điều 2. Giảithích thuật ngữ

1. Hệ thống giao dịch chứng khoánniêm yết tại SGDCK (sau đây viết tắt là “hệ thống giao dịch”) là hệ thống côngnghệ dùng cho hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK.

2. Thành viên giao dịch tại SGDCK(sau đây viết tắt là thành viên) là công ty chứng khoán được SGDCK chấp thuậntrở thành thành viên giao dịch.

3. Đại diện giao dịch là nhân viên dothành viên cử và được SGDCK chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch để thực hiệnviệc nhập lệnh của thành viên vào hệ thống lệnh của SGDCK.

4. Hệ thống nhập lệnh của SGDCK là mộtphần của hệ thống giao dịch, bao gồm hệ thống máy tính tại phòng nhập lệnh khẩncấp của SGDCK và hệ thống máy tính giao dịch từ xa, do đại diện giao dịch sử dụngđể nhập lệnh trực tiếp vào hệ thống giao dịch.

5. Giao dịch trực tuyến là việc thànhviên sử dụng hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên kết nối trực tiếp vớihệ thống giao dịch để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiệnhành về giao dịch chứng khoán.

6. Hệ thống giao dịch trực tuyến củathành viên là toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy tính của thành viên kết nối vớihệ thống giao dịch của SGDCK để thực hiện giao dịch trực tuyến.

7. Giá thực hiện là giá chứng khoánđược xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.

8. Giá đóng cửa là mức giá thực hiệntại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch (không tính các lệnh khớptrong phiên giao dịch sau giờ). Trong trường hợp không có giá được xác định từkết quả khớp lệnh trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóngcửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ QUẢNLÝ GIAO DỊCH

Điều 3. Quy tắcchung

1. SGDCK tổ chứcgiao dịch đối với các loại chứng khoán niêm yết sau đây:

a) Cổ phiếu;

b) Chứng chỉ quỹ ETF;

c) Các loại chứng khoán khác sau khicó sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là“UBCKNN”).

2. Chứng khoán niêm yết tại SGDCK phảiđược giao dịch trên hệ thống giao dịch của SGDCK, ngoại trừ các trường hợp sau:

b) Các trường hợp xử lý lỗi sau giaodịch thực hiện qua hệ thống của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo cácquy định hiện hành;

c) Các trường hợp khác do SGDCK quyếtđịnh sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN.

3. Các giao dịch chứng khoán trên hệthống giao dịch được thực hiện qua thành viên. Hệ thống giao dịch của SGDCK chỉnhận lệnh từ thành viên thông qua hệ thống nhập lệnh của SGDCK và hệ thống giaodịch trực tuyến của thành viên.

4. Chỉ đại diện giao dịch của thànhviên mới được nhập lệnh vào hệ thống nhập lệnh của SGDCK. Hoạt động của đại diệngiao dịch phải tuân thủ Quy chế giao dịch này, các quy trình và quy định liênquan của SGDCK về đại diện giao dịch. Thành viên chịu trách nhiệm về việc thựchiện nhiệm vụ của các đại diện giao dịch của mình.

Điều 4. Thời giangiao dịch

1. SGDCK tổ chức giao dịch từ thứ Haiđến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật lao động vớicác phiên giao dịch trong ngày như sau:

a) Phiên khớp lệnhliên tục;

b) Phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa;

c) Phiên giao dịch sau giờ.

2. Thời gian giao dịch cụ thể do TổngGiám đốc SGDCK quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận.

3. SGDCK quyết định thay đổi thờigian giao dịch trong trường hợp cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 5. Tạm ngừnghoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết

1. SGDCK tạm ngừng hoạt động giao dịchchứng khoán niêm yết trong trường hợp:

a) Giao dịch không thể thực hiện đượcnhư thường lệ do hệ thống giao dịch của SGDCK có sự cố;

b) Khi có một phần tư (1/4) số thànhviên SGDCK trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch;

c) UBCKNN yêu cầu tạm ngừng giao dịchđể ổn định thị trường;

d) Các trường hợp bất khả kháng nhưthiên tai, hỏa hoạn hay các sự cố khách quan khác;

e) Các trường hợp SGDCK thấy cần thiếtđể bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.

2. Hoạt động giao dịch được tiếp tụcngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục đượctrong ngày thì ngày giao dịch được coi là kết thúc ở lần khớp lệnh cuối cùng trước đó.

3. SGDCK có thể căn cứ vào tình hìnhcụ thể để quyết định và thông báo thay đổi thời gian giao dịch cho phù hợp.

4. SGDCK thực hiện báo cáo UBCKNN vềviệc tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán và thay đổi thời gian giao dịchtrước khi chính thức công bố.

Điều 6. Phương thứcgiao dịch

1. SGDCK tổ chức giao dịch tất cả cácloại chứng khoán niêm yết trên SGDCK thông qua hệ thống giao dịch theo cácphương thức giao dịch sau:

1.1. Phương thức khớp lệnh:

Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnhliên tục, khớp lệnh định kỳ.

a) Phương thức khớp lệnh liên tục làphương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp cáclệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch;

b) Phương thức khớp lệnh định kỳ làphương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp cáclệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.

1.2. Phương thức thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch đượccác bên tham gia thỏa thuận với nhau và xác nhận thông quahệ thống giao dịch.

2. Trong trườnghợp cần thiết, SGDCK quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loạichứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 7. Nguyên tắckhớp lệnh

Hệ thống giao dịch thực hiện so khớpcác lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá vàthời gian, cụ thể như sau:

1. Ưu tiên về giá:

a) Lệnh mua có mức giá cao hơn đượcưu tiên thực hiện trước;

b) Lệnh bán có mức giá thấp hơn đượcưu tiên thực hiện trước.

2. Ưu tiên về thời gian: Trường hợpcác lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịchtrước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

Điều 8. Nguyên tắcxác định giá khớp lệnh

1. Nguyên tắcxác định giá khớp lệnh định kỳ:

a) Là mức giá thực hiện mà tại đó khốilượng giao dịch đạt lớn nhất và tất cả các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnhbán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết;

b) Trường hợp có nhiều mức giá thỏamãn Điểm a, mức giá được lựa chọn thực hiện là mức giá tại đó các lệnh của mộtbên phải được thực hiện hết, các lệnh của bên đối ứng phải được thực hiện hếthoặc một phần;

c) Trường hợp có nhiều mức giá thỏamãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá trùng hoặc gần với mức giá thực hiện gầnnhất theo phương thức khớp lệnh;

d) Trường hợp không có mức giá nào thỏamãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá thỏa mãn Điểm a và trùng hoặc gần vớigiá thực hiện gần nhất theo phương thức khớp lệnh.

2. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnhliên tục: Giá thực hiện là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.

Điều 9. Xác lậpvà hủy bỏ giao dịch

1. Giao dịch chứng khoán được xác lậpkhi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớplệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy địnhkhác do SGDCK ban hành.

2. Bên mua và bên bán có trách nhiệmthực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập.

3. Trong trường hợp giao dịch đã đượcthiết lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư hoặc toàn bộ giaodịch trên thị trường, SGDCK có thể quyết định sửa hoặc hủy bỏ giao dịch sau khibáo cáo UBCKNN về việc sửa hoặc hủy bỏ giao dịch trên.

Điều 10. Lệnhgiao dịch khớp lệnh

1. Lệnh giới hạn

a) Lệnh giới hạn (sau đây viết tắt làLO) là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốthơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mứcgiá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua;

b) Lệnh LO được phép nhập vào hệ thốnggiao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục và phiên khớp lệnh định kỳ.

c) Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhậpvào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa hoặccho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

2. Lệnh thị trường

a) Lệnh thị trườnglà lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tạimức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường;

b) Lệnh thị trường chỉ được nhập vàohệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục;

c) Lệnh thị trường sẽ bị hủy trên hệthống giao dịch ngay sau khi nhập nếu không có lệnh đối ứng. Khi có lệnh đối ứng,lệnh thị trường được thực hiện theo quy định đối với từng loại lệnh thị trườngtại Điểm d, Khoản này;

d) Các loại lệnh thị trường:

(i) Lệnh thị trường giới hạn (sau đâyviết tắt là MTL) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì phầncòn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớplệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuốicùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn (đốivới lệnh bán);

Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phảituân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.

(ii) Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặchủy (sau đây viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toànbộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập;

(iii) Lệnh thị trường khớp và hủy(sau đây viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc mộtphần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.

3. Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa(sau đây viết tắt là ATC):

a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứngkhoán tại mức giá đóng cửa;

b) Khối lượng của lệnh ATC bên mua(hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mứcgiá để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh địnhkỳ;

c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnhgiới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp;

d) Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳđóng cửa chỉ có lệnh ATC ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp lệnh được xác định nhưsau:

(i) bằng giá thực hiện gần nhất nếu tổngkhối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng lệnh bán;

(ii) bằng giá thực hiện gần nhất cộngmột (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua lớn hơn tổng khối lượng bán;

(iii) bằng giá thực hiện gần nhất trừmột (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua nhỏ hơn tổng khối lượng bán;

e) Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thốngtrong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không đượcthực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

4. Lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ(sau đây viết tắt là PLO)

a) Lệnh PLO là lệnh mua hoặc lệnh bánchứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóngcửa;

b) Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thốngtrong phiên giao dịch sau giờ;

c) Lệnh PLO được khớp ngay khi nhậpvào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa củangày giao dịch;

d) Trong trường hợp trong phiên khớplệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiệnkhớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống;

e) Kết thúc phiên giao dịch sau giờ,các lệnh PLO không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không thực hiện hếtsẽ tự động bị hủy.

Điều 11. Nộidung của các loại lệnh giao dịch khớp lệnh

1. Số hiệu lệnh.

2. Loại lệnh.

3. Lệnh mua hoặc bán.

4. Mã chứng khoán.

5. Khối lượng.

6. Giá (nếu có).

7. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.

Điều 12. Nộidung xác nhận kết quả giao dịch khớp lệnh

SGDCK xác nhận kết quả khớp lệnh liêntục với các nội dung sau:

1. Số hiệu lệnh giao dịch.

2. Số hiệu xác nhận giao dịch.

3. Loại lệnh.

4. Mã chứng khoán.

5. Giá thực hiện.

6. Khối lượng thực hiện.

7. Thời gian giao dịch được thực hiện.

8. Lệnh mua hoặc bán.

9. Ký hiệu của lệnh.

10. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tư.

11. Mã thành viên.

12. Các nội dung khác theo quy định củaSGDCK.

Điều 13. Ký hiệulệnh giao dịch khớp lệnh

Các ký hiệu lệnh giao dịch đối với lệnhnhập vào hệ thống giao dịch bao gồm:

Loại nhà đầu tư

Ký hiệu lệnh

Thành viên giao dịch tự doanh

P

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên giao dịch

C

Nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên giao dịch, tổ chức lưu ký trong nước hoặc tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký nước ngoài tự doanh

F

Nhà đầu tư trong nước lưu ký tại tổ chức lưu ký trong nước hoặc tại tổ chức lưu ký nước ngoài; Tổ chức lưu ký trong nước tự doanh

M

Điều 14. Sửa, hủylệnh giao dịch khớp lệnh

1. Việc sửa, hủy lệnh giao dịch khớplệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa thực hiện hoặc phần còn lại của lệnhchưa được thực hiện.

2. Trong phiên khớp lệnh liên tục: Lệnhgiới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch.Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

a) Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổinếu chỉ sửa giảm khối lượng;

b) Thứ tự ưu tiên của lệnh được tínhkể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửatăng khối lượng và/hoặc sửa giá.

3. Trong phiên khớp lệnh định kỳ đóngcửa: không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyểntừ phiên khớp lệnh liên tục sang).

4. Trong phiên giao dịch sau giờ: LệnhPLO không được phép sửa, hủy.

5. Thành viên phải tuân thủ quy trìnhsửa, hủy lệnh giao dịch do SGDCK ban hành.

Điều 15. Lệnhchào giao dịch thỏa thuận

1. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận,lệnh chào giao dịch thỏa thuận được nhập vào hệ thống giao dịch của SGDCK gồmcác nội dung sau:

a) Mã chứng khoán;

b) Khối lượng;

c) Giá;

d) Lệnh chào mua hoặc chào bán;

2. Lệnh chào giao dịch thỏa thuận cóthể gửi đến một đối tác hoặc toàn bộ thị trường theo yêu cầu của nhà đầu tư.Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu cụ thể, lệnh chào giao dịch thỏa thuận đượcgửi đến toàn bộ thị trường.

Điều 16. Lệnhgiao dịch thỏa thuận

1. Nội dung giao dịch thỏa thuận dothành viên bên mua và bên bán nhập vào hệ thống giao dịch gồm:

a) Mã chứng khoán;

b) Giá thực hiện;

c) Khối lượng;

d) Tài khoản nhà đầu tư mua;

e) Tài khoản nhà đầu tư bán;

f) Các nội dung khác theo quy định củaSGDCK.

2. Giao dịch thỏa thuận được thực hiệntheo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên mua xác nhậngiao dịch thỏa thuận.

3. Giao dịch thỏa thuận của cổ phiếumới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai mươi lăm (25) ngày tạm ngừnggiao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi có giá đóng cửa đượcxác lập.

4. Trình tự thực hiện giao dịch đượcquy định trong Quy trình giao dịch thỏa thuận do SGDCK banhành.

Điều 17. Nộidung xác nhận kết quả giao dịch thỏa thuận

SGDCK xác nhận kết quả giao dịch thỏathuận với các nội dung sau:

1. Mã chứng khoán.

2. Số hiệu lệnh gốc.

3. Số hiệu lệnh liên quan.

4. Giá.

5. Khối lượng.

6. Trạng thái giao dịch.

7. Thời gian hoàn tất giao dịch trênhệ thống.

8. Ký hiệu thành viên bên mua và bênbán.

9. Số hiệu tài khoản của nhà đầu tưbên mua và bên bán.

Điều 18. Sửa, hủylệnh giao dịch thỏa thuận

1. Giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.

2. Trong thời gian giao dịch, trườnghợp đại diện giao dịch nhập sai lệnh giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, đạidiện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốccủa nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó và được SGDCK chấpthuận.

3. Việc sửa lệnh giao dịch thỏa thuậnphải tuân thủ Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận do SGDCK ban hành.

Điều 19. Sửa lỗisau giao dịch

Sau khi kết thúc giao dịch, nếu thànhviên phát hiện lỗi giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình nhận lệnh,chuyển, nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải báo cáo SGDCK về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với nhà đầu tư về lỗi giao dịchcủa mình. Việc sửa lỗi sau giao dịch của thành viên phải tuân thủ Quy trình sửalỗi sau giao dịch do TTLKCK ban hành.

Điều 20. Ký quỹgiao dịch

Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ tiền vàchứng khoán khi thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết theo quy định của BộTài chính và UBCKNN.

Điều 21. Giao dịchchứng khoán của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứngkhoán niêm yết theo quy định tại Thông tư số 203/2015/TT-BTC .

2. Khối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nướcngoài còn được phép mua được tính toán theo nguyên tắc sau:

a) Đối với giao dịch khớp lệnh:

(i) Khối lượng cổ phiếu mua của nhà đầutư nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua đượcthực hiện; khối lượng cổ phiếu bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khốilượng cổ phiếu được phép mua ngay saukhi kết thúc việc thanh toán giao dịch.

(ii) Lệnh mua hoặc một phần lệnh muacổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ không được khớp nếukhối lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài được phép mua đã hết và lệnh mua đượcnhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận.

b) Đối với giao dịch thỏa thuận:

(i) Khối lượng cổ phiếu còn được phépmua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏathuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua vớimột nhà đầu tư trong nước bán.

(ii) Khối lượng cổ phiếu còn đượcphép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi kết thúc việcthanh toán giao dịch nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa một nhà đầutư nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua.

(iii) Khối lượng cổ phiếu còn đượcphép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuậnđược thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Hệ thống cho phép giaodịch thỏa thuận giữa hai nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện kể cả trong trườnghợp khối lượng giao dịch thỏa thuận lớn hơn khối lượng cònđược phép mua của nhà đầu tư nước ngoài.

Chương III

GIAO DỊCH CỔ PHIẾU,CHỨNG CHỈ QUỸ ETF

Điều 22. Đơn vịgiao dịch

1. Đơn vị giao dịch lô chẵn đối vớigiao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.

2. Không quy định đơn vị giao dịch đốivới giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF. Áp dụng khối lượng giao dịchtối thiểu đối với giao dịch thỏa thuận là 5.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.

3. Giao dịch lô lẻ có khối lượng từ01 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện theo quy định tại Điều 27Quy chế này.

4. SGDCK quyết định thay đổi đơn vịgiao dịch khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 23. Đơn vịyết giá

1. Đơn vị yết giá quy định đối vớigiao dịch khớp lệnh cổ phiếu là 100 đồng;

2. Đơn vị yết giá quy định đối vớigiao dịch thỏa thuận cổ phiếu là 1 đồng;

3. Đơn vị yết giá quy định đối vớigiao dịch chứng chỉ quỹ ETF là 1 đồng.

Điều 24. Biên độdao động giá

1. SGDCK quy định biên độ dao độnggiá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch sau khi đượcUBCKNN chấp thuận.

2. Biên độ dao động giá trong ngàygiao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết và ngày đầutiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF bị tạm ngừng giao dịchtrên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch là ±30% so với giá tham chiếu.

3. Biên độ dao động giá đối với trườnghợp trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu, tách doanh nghiệpniêm yết trong ngày không hưởng quyềnlà ±30% so với giá tham chiếu.

4. SGDCK quyết định thay đổi biên độdao động giá khi cần thiết sau khi được UBCKNN chấp thuận.

Điều 25. Giới hạndao động giá

1. Giới hạn dao động giá đối với cổphiếu, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá).

Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá thamchiếu x Biên độ dao động giá).

2. Trường hợp sau khi tính toán, giátrần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao động giá được xác định lạinhư sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu +01 đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu -01 đơn vị yết giá.

3. Trường hợp giá tham chiếu bằng 100đồng, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu +01 đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu.

Điều 26. Giátham chiếu

1. Giá tham chiếu của cổ phiếu trongngày giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

2. Việc xác định giá của cổ phiếu, chứngchỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:

a) Giá tham chiếu được áp dụng đối vớicổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chứcniêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;

b) Trường hợp trong ba (03) ngày giaodịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá đóng cửađược sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết,công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải xác định lại giátham chiếu.

3. Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừnggiao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại,giá tham chiếu do SGDCK quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.

4. Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứngchỉ quỹ ETF không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tạingày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngàygiao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị củacác quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;

b) Doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiềnvới giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giaodịch liền trước ngày không hưởng quyền;

c) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếuvới giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liềntrước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếucó);

d) Doanh nghiệp thực hiện trả cổ tức/thưởngbằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu.

5. Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu,giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giáđóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộpcổ phiếu.

6. Trong một số trường hợp cần thiết,SGDCK có thể áp dụng phương pháp xác định giá tham chiếu khác sau khi đượcUBCKNN chấp thuận.

Điều 27. Giao dịchlô lẻ

1. Giao dịch lô lẻ được thực hiệntheo phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận trên hệ thống giaodịch hoặc các hình thức khác do SGDCK quyết định sau khi được UBCKNN chấp thuận.

2. Nhà đầu tư chỉ được phép nhập lệnhLO đối với giao dịch lô lẻ và phải tuân thủ quy định về sửa, hủy lệnh LO tươngtự đối với giao dịch lô chẵn.

3. Đơn vị giao dịch lô lẻ là 01 cổphiếu, chứng chỉ quỹ ETF.

4. Giá giao dịch:

a) Giá của lệnh giao dịch lô lẻ phảituân thủ theo các quy định về giá giao dịch tương tự giao dịch lô chẵn;

b) Các lệnh giao dịch lô lẻ không đượcsử dụng để xác định giá đóng cửa, giá tham chiếu, giá tính chỉ số.

5. Giao dịch lô lẻ của cổ phiếu, chứngchỉ quỹ ETF mới được niêm yết hoặc giao dịch trở lại sau hai lăm (25) ngày tạmngừng giao dịch không được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi có giá đóngcửa được xác lập.

Chương IV

CÁC GIAO DỊCH ĐẶCBIỆT

Điều 28. Giao dịchcổ phiếu quỹ

1. Tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếuquỹ, bán cổ phiếu quỹ trên hệ thống giao dịch của SGDCK phải tuân thủ quy địnhvề giao dịch cổ phiếu quỹ tại Điều 8, Thông tư số203/2015/TT-BTC.

2. Trường hợp sau khi tính toán, giáđặt cao nhất, thấp nhất để thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ bằng với giá thamchiếu thì thực hiện theo giá tham chiếu.

3. Tổ chức niêm yết thực hiện giao dịchcổ phiếu quỹ không theo các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này phải được sự chấpthuận bằng văn bản của UBCKNN ít nhất ba (3) ngày làm việc trước khi thực hiệngiao dịch.

Điều 29. Giao dịchtạo lập thị trường

Hoạt động giao dịch tạo lập thị trườngphải tuân thủ các quy định tại Điều 12, Thông tư số203/2015/TT-BTC và Quy chế hướng dẫn hoạt động tạo lập thị trường do SGDCKban hành.

Điều 30. Giao dịchcổ phiếu của cổ đông lớn, người nội bộ và người có liên quan

2. Người thực hiện giao dịch nêu tạiKhoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và báo cáo về kết quảthực hiện giao dịch nêu trên theo quy định của pháp luật.

Chương V

CẢNH BÁO, KIỂMSOÁT, HẠN CHẾ, TẠM NGỪNG GIAO DỊCH ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT

Điều 31. Ký hiệutrạng thái chứng khoán

SGDCK quy định các ký hiệu đối với trạngthái chứng khoán niêm yết trong ngày giao dịch (Phụ lục đính kèm).

Thành viên có trách nhiệm cung cấpthông tin về trạng thái chứng khoán trong ngày giao dịch cho nhà đầu tư trêncác phương tiện công bố thông tin.

Điều 32. Cảnhbáo, kiểm soát chứng khoán niêm yết

1. Chứng khoán niêm yết bị cảnh báo,kiểm soát theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán tại SGDCK.

2. SGDCK áp dụng ký hiệu “DS” đối vớichứng khoán bị cảnh báo và ký hiệu “C” đối với các chứng khoán bị kiểm soát trênhệ thống giao dịch.

3. Sau khi tổ chức niêm yết khắc phụcđược các tình trạng dẫn đến việc chứng khoán bị cảnh báo, kiểm soát, SGDCK sẽ hủybỏ các ký hiệu nêu trên.

Điều 33. Hạn chếgiao dịch, tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết

1. Chứng khoán bị hạn chế giao dịch,tạm ngừng giao dịch theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán của SGDCK.

2. SGDCK thực hiện hạn chế giao dịchvà áp dụng ký hiệu “L” đối với các chứng khoán bị hạn chế giao dịch; thực hiệntạm ngừng giao dịch và áp dụng ký hiệu “H” đối với các chứng khoán bị tạm ngừnggiao dịch.

3. Chứng khoán được phép giao dịchbình thường sau thời gian hạn chế giao dịch; giao dịch trở lại sau thời gian bịtạm ngừng giao dịch được thực hiện theo quy định tại Quy chế niêm yết chứngkhoán của SGDCK.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Điềukhoản thi hành

1. SGDCK chịu trách nhiệm ban hànhcác quy trình nghiệp vụ phù hợp với Quy chế này và thực hiện giám sát việc tuânthủ quy chế này của các thành viên.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế nàydo Tổng Giám đốc SGDCK quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN và đượcHội đồng Quản trị SGDCK thông qua./.

PHỤ LỤC:

KÝ HIỆU CÁC TRẠNG THÁI CHỨNG KHOÁN TRONGNGÀY GIAO DỊCH(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-SGDHNngày 12 tháng 10 năm2018 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)