Trong đời sống hằng ngày, chắc hẳn không ít lần các bạn được ăn măng xào thịt, thịt vịt nấu măng khô phải không nào? Bạn có biết đây là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe không? Hãy cùng hocketoanthue.edu.vn tìm hiểu thêm về công dụng của măng tre trong bài viết dưới đây nhé.


Măng tre

Chúng ta thường gặp 2 loại: Măng tre và măng tây.

Măng tre (măng ta) là phần non của cây tre, một loại thực vật thân gỗ, đặc trưng cho miền quê Việt Nam, tên khoa học Bambusa vulgaris và Phyllostachys edulis.Măng tây là loại cây dạng bụi, thân thảo, trồng lâu năm ở các vùng có nhiệt độ trung bình khoảng 25oC. Cây măng tây có tên khoa học là asparagus officinalis L. thuộc họ măng tây Asparagaceae, là một loại rau cao cấp.

*
Búp măng mọc dưới mỗi lũy tre
Cả hai loại măng này đều là loại ăn được, thường được nấu chung với các món thịt, được xào, hoặc nấu canh.

Mô tả thực vật

Tre thuộc một nhóm thực vật thân gỗ rỗng, phân nhiều đốt. Theo nghiên cứu, tre thuộc bộ hỏa thảo, tông tre – Bambuseae. Thân tre mọc thành cụm, thân có dạng hợp trục chia làm 2 phần là cổ thân ngầm và thân.

Phần lá tre không có lông tơ, lá gồm 2 phần: Bẹ lá, phiến lá. Phần bẹ lá thường dài, có hình lòng máng, gắn chặt vào cành, cuống lá nối giữa bẹ lá và phiến lá. Cuống lá ngắn chỉ vài mm, còn phần phiến lá có 3 – 5 đôi gân lá song song.

Lá tre tuy không có tác dụng gì nhiều nhưng đã giúp con người tạo thành một hàng rào từ nhiên chống thú rừng xâm hại làng từ xưa. Che bóng mát cho bao nhiêu làng quê,…


Phân bố măng tre

Tre phân bố từ bắc xuống nam, nên nguồn nguyên liệu này rất dồi dào. Những tỉnh ở nước ta đang có trữ lượng tre nhiều hiện nay: Thanh Hóa, Hòa Bình, Nam Định, Thái Bình,…

Thành phần hóa học

Măng có hàm lượng calo thấp, giàu chất xơ và giàu chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng chính trong măng là chất đạm, chất bột đường, axit amin, chất khoáng, chất béo, đường, chất xơ và muối vô cơ.

Các chồi chứa nhiều khoáng chất tốt, bao gồm chủ yếu là kali (K), canxi (Ca), mangan, kẽm, crom, đồng, sắt (Fe), cùng với một lượng nhỏ phốt pho (P) và selen. Măng tươi là nguồn cung cấp dồi dào thiamine, niacin, vitamin A, vitamin B6 và vitamin E.


Măng có thành phần hóa học phong phú

Công dụng măng tre

Hỗ trợ tiêu hóa

Măng tre có inulin còn được gọi là prebiotic (prebiotic là nguồn thức ăn của các vi sinh vật có lợi trong ruột). Nó giúp tăng cường sự hấp thụ chất dinh dưỡng và giảm nguy cơ dị ứng và ung thư dạ dày.

Lượng chất xơ thích hợp sẽ hỗ trợ chức năng ruột và loại bỏ chứng táo bón, đầy hơi. Chất xơ cũng làm giảm nồng độ cholesterol trong cơ thể. Nó được sử dụng trong liệu pháp Ayurvedic để chữa chứng khó tiêu, tiêu chảy, cảm giác nóng rát và đau quanh rốn. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng măng điều trị hiệu quả chứng đầy hơi, khó tiêu.

Hỗ trợ điều trị ung thư

Loại dược liệu này có thành phần chất dinh dưỡng gọi là saponin. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, măng có đặc tính chống viêm và chống ung thư. Nó làm tăng nồng độ glutathione – hợp chất chống oxy hóa cần thiết để ngăn ngừa u xơ, thiếu máu, ung thư, bệnh Alzheimer, tiểu đường, rối loạn tim, AIDS và HIV.

Giảm mỡ trong máu

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các chất chống oxy hóa được tìm thấy trong măng có khả năng điều trị rối loạn lipid máu. Đây là căn bệnh dẫn đến lượng cholesterol và chất béo trong cơ thể tăng cao. Nó cũng dẫn đến các bệnh lí tim mạch hay bệnh xơ vữa động mạch – là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các nước phát triển.

Điều trị trĩ

Măng chứa hàm lượng rutin cao, một loại flavonoid có chứa đặc tính chống viêm, điều trị bệnh trĩ và ngăn ngừa đông máu. Nó thúc đẩy tính thấm thành mạch, và ngăn ngừa cục máu đông. Rutin loại bỏ xơ cứng động mạch bằng cách hạ huyết áp, giảm cholesterol và hỗ trợ tuần hoàn.

Cải thiện thị lực

Vitamin A rất cần thiết cho thị lực của chúng ta. Các chất chống oxy hóa trong măng giúp ngăn ngừa tổn thương võng mạc. Sự hiện diện của glutathione làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về mắt. Cụ thể, các bệnh đó là quáng gà và đục thủy tinh thể.

Điều trị chứng bồn chồn

Các chất chiết xuất của măng có các axit amin thiết yếu giúp chữa chứng bồn chồn do rượu. Ngăn ngừa mệt mỏi, lo lắng, nôn mửa và mất nước. Ngoài ra, chồi và lá măng có các chất vô cơ giúp bảo vệ tế bào gan khỏi tác động của rượu.

Những lưu ý khi sử dụng măng tre

Trong măng tươi có hàm lượng cyanide rất cao. Dưới tác động của các enzym tiêu hóa, cyanide biến thành axit cyanhydric (HCN), là một chất cực độc với cơ thể.Trẻ em, người già yếu dễ nhạy cảm với độc tính của nó.Đối với những bệnh nhân đau nhứt xương khớp, nên hạn chế ăn. Và cẩn trọng khi dùng kèm với các thuốc khác, vì có thể làm giảm tác dụng của thuốc.Măng có thể gây phản ứng dị ứng khi ănMunro, một chiết xuất từ ​​lá cây tre được sử dụng để phá thai trong y học dân gian Nigeria. Một chiết xuất trong nước của lá tre, có chứa ancaloit, tannin, phenolics, glycosid, saponin, flavonoid và anthraquinon, được phát hiện làm tăng đáng kể tần suất sẩy thai và giảm tỷ lệ sống sót của bào thai ở thỏ mang thai với liều 250–500 mg/ kg thể trọng mỗi ngày.

*
Mặc dù đây là món ăn phổ biến, song bạn cũng cần lưu ý khi sử dụng
Vì vậy, hãy sử dụng măng tre như một loại thực phẩm ngon với một lượng vừa phải nhé. Nếu đang uống thuốc, hãy hỏi bác sĩ của bạn về việc sử dụng thực phẩm phù hợp. Hi vọng quý bạn đọc đã có những thông tin hữu ích qua bài viết này. Cùng đón xem những bài viết tiếp theo trên trang Tin y tế hocketoanthue.edu.vn nhé.