Bradley A. Schiff

, MD, Montefiore Medical Center, The University Hospital of Albert Einstein College of Medicine



Hình ảnh của K. Mae Lennon và Clement Benjamin thông qua Thư viện hình ảnh y tế công cộng của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh.

Bạn đang xem: Tổng quan về bệnh học ung thư tuyến nước bọt


*

U tuyến nước bọt dưới lưỡi

BIOPHOTO ASSOCIATE/THƯ VIỆN HÌNH ẢNH KHOA HỌC


","IsRestricted":false,"ItemId":"c0ca5dbb-4da2-4ee0-918e-ef2ffbe9bb74","Title":"U%20tuy%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20b%E1%BB%8Dt%20d%C6%B0%E1%BB%9Bi%20l%C6%B0%E1%BB%A1i","Description":"%3Cp%3EKh%E1%BB%91i%20nh%E1%BB%8F%20%E1%BB%9F%20m%E1%BA%B7t%20d%C6%B0%E1%BB%9Bi%20c%E1%BB%A7a%20l%C6%B0%E1%BB%A1i%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20ch%E1%BA%A9n%20%C4%91o%C3%A1n%20l%C3%A0%20u%20tuy%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20b%E1%BB%8Dt.%3C%2Fp%3E","ImageUrl":"/-/media/manual/professional/images/c/0/1/c0144405-sublingual-salivary-tumor-science-photo-library-high_vi.jpg?thn=0&sc_lang=vi","ThumbnailUrl":"/-/media/manual/professional/images/c/0/1/c0144405-sublingual-salivary-tumor-science-photo-library-high_vi.jpg?mw=350&thn=0&sc_lang=vi","MediaType":"image","MediaNameTranslated":"H%C3%ACnh%20%E1%BA%A3nh","UniqueId":"v27278424_vi","Placement":null,"IsInCarousel":false,"Edition":0,"ImageWidth":"4384","ImageHeight":"2881"}" data-popup-options="{"ListName":"TopicResources","LinkText":"U%20tuy%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20b%E1%BB%8Dt%20d%C6%B0%E1%BB%9Bi%20l%C6%B0%E1%BB%A1i","CssClass":null,"LoadLocations":true,"ShowTooltip":false,"SingleItem":false,"ShowCredits":true,"ShowDescription":true,"PopupTitle":"Ngu%E1%BB%93n%20ch%E1%BB%A7%20%C4%91%E1%BB%81%20%3A%20H%C3%ACnh%20%E1%BA%A3nh","ShowTitle":true,"ShowIcon":false,"ShowModalIndicator":false,"ShowTitleInHeader":false}" >
*

U tuyến nước bọt (Trái)

SCOTT CAMAZINE / THƯ VIỆN ẢNH KHOA HỌC


","IsRestricted":false,"ItemId":"4db20170-83d2-4263-8b3d-da892d106da8","Title":"U%20tuy%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20b%E1%BB%8Dt%20%28Tr%C3%A1i%29","Description":"%3Cp%3EB%E1%BB%A9c%20%E1%BA%A3nh%20n%C3%A0y%20cho%20th%E1%BA%A5y%20c%E1%BA%ADn%20c%E1%BA%A3nh%20m%E1%BB%99t%20kh%E1%BB%91i%20u%20tuy%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20b%E1%BB%8Dt%20%E1%BB%9F%20b%C3%AAn%20tr%C3%A1i.%3C%2Fp%3E","ImageUrl":"/-/media/manual/professional/images/m/1/3/m1310655-parotid-tumor-left-science-photo-library-high_vi.jpg?thn=0&sc_lang=vi","ThumbnailUrl":"/-/media/manual/professional/images/m/1/3/m1310655-parotid-tumor-left-science-photo-library-high_vi.jpg?mw=350&thn=0&sc_lang=vi","MediaType":"image","MediaNameTranslated":"H%C3%ACnh%20%E1%BA%A3nh","UniqueId":"v37574026_vi","Placement":null,"IsInCarousel":false,"Edition":0,"ImageWidth":"3550","ImageHeight":"4725"}" data-popup-options="{"ListName":"TopicResources","LinkText":"U%20tuy%E1%BA%BFn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20b%E1%BB%8Dt%20%28Tr%C3%A1i%29","CssClass":null,"LoadLocations":true,"ShowTooltip":false,"SingleItem":false,"ShowCredits":true,"ShowDescription":true,"PopupTitle":"Ngu%E1%BB%93n%20ch%E1%BB%A7%20%C4%91%E1%BB%81%20%3A%20H%C3%ACnh%20%E1%BA%A3nh","ShowTitle":true,"ShowIcon":false,"ShowModalIndicator":false,"ShowTitleInHeader":false}" >
Hầu hết các khối u tuyến nước bọt là lành tính và xảy ra ở tuyến nước bọt mang tai. Biểu hiện thường gặp nhất của bệnh là xuất hiện khối không đau vùng tuyến nước bọt, chẩn đoán xác định bằng sinh thiết kim. Chẩn đoán hình ảnh với chụp CT và MRI có thể có ích. Điều trị khối u ác tính bao gồm cắt bỏ rộng rãi và xạ trị sau mổ. Hiệu quả lâu dài sau điều trị liên quan đến độ mô học của khối u.

Khoảng 85% các khối u tuyến nước bọt xảy ra ở tuyến nước bọt mang tai, sau đó là tuyến nước bọt dưới hàm và tuyến nước bọt phụ, khoảng 1% ở tuyến nước bọt dưới lưỡi. Khoảng 75-80% khối u tuyến nước bọt là lành tính, phát triển chậm, di động, không đau và thường dạng nốt đặc dưới da hay niêm mạc. Đôi khi khôi u dạng nang, mềm, nhưng đa số trường hợp u có mật độ chắc.


Hình ảnh của K. Mae Lennon và Clement Benjamin thông qua Thư viện hình ảnh y tế công cộng của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh.


","IsRestricted":false,"ItemId":"3838fd86-dce2-49d8-9696-e2734cdd14fe","Title":"U tuyến nước bọt mang tai","Description":"

Bệnh nhân này có một khối u tuyến nước bọt mang tai lớn ở bên phải. Các sẩn màu trắng trên da của cô là một triệu chứng phụ của bệnh ghẻ cóc (một bệnh nhiễm trùng da mạn tính do Treponema pallidum pertenue gây ra).


","IsRestricted":false,"ItemId":"c0ca5dbb-4da2-4ee0-918e-ef2ffbe9bb74","Title":"U tuyến nước bọt dưới lưỡi","Description":"
","ImageUrl":"/-/media/manual/professional/images/c/0/1/c0144405-sublingual-salivary-tumor-science-photo-library-high_vi.jpg?thn=0&sc_lang=vi","ThumbnailUrl":"/-/media/manual/professional/images/c/0/1/c0144405-sublingual-salivary-tumor-science-photo-library-high_vi.jpg?mw=350&thn=0&sc_lang=vi","MediaType":"image","MediaNameTranslated":"Hình ảnh","UniqueId":"v27278424_vi","Placement":"sideline","IsInCarousel":false,"Edition":0,"ImageWidth":"4384","ImageHeight":"2881"}" >

Dạng thường gặp nhất là u tuyến đa hình (u hỗn hợp). U lành tuyến nước bọt có thể chuyển dạng ác tính, trở thành ung thư biểu mô đa hình, nhưng thường chỉ sau khi u lành xuất hiện 15-20 năm. Khi đã chuyển dạng ác tính, khả năng chữa khỏi là rất thấp, dù được phẫu thuật và điều trị bổ trợ.


Các khối u tuyến nước bọt lành tính khác gồm u tuyến đơn dạng, u tuyến nang thể nhú dạng lympho (trước đây được gọi là u tuyến tế bào hình trụ). Những khối u này hiếm khi tái phát và chuyển dạng ác tính.


Các khối u ác tính tuyến nước bọt ít gặp hơn u lành tính, đặc trưng bởi u phát triển nhanh và chảy nước bọt đột ngột. U thường cứng, dạng nôt và có thể dính vào tổ chức xung quanh, thường khó xác định ranh giới. Thậm chí da hoặc niêm mạc phủ vùng u có thể bị loét, hoặc tổ chức xung quanh bị xâm lấn.


Ung thư biểu mô tuyến nhày là thể ung thư tuyến nước bọt thường gặp nhất, thường gặp ở người 20-59 tuổi. Bệnh có thể biểu hiện ở bất cứ tuyến nước bọt nào, hay gặp nhất là tuyến nước bọt mang tai, nhưng cũng có thể gặp ở tuyến nước bọt dưới hàm hoặc các tuyến nước bọt phụ ở vòm miệng. Ung thư biểu mô tuyến nhày độ biệt hóa trung bình hoặc cao có thể di căn hạch vùng.

Xem thêm: Các Tính Năng Của Samsung Galaxy J7 Prime Bạn Không Thể Không Biết


Ung thư biểu mô thể nang dạng adenoid là loại ung thư hay gặp nhất của các tuyến nước bọt phụ (và cả khí quản). Đây là một dạng biến đổi ác tính phát triển chậm của một dạng u tế bào hình trụ lành tính phổ biến hơn. Tỷ lệ mắc bệnh gặp nhiều nhất ở tuổi 40 đến 60, triệu chứng của bệnh gồm đau, tê vùng mặt, đau nhiều, thường xuyên. Bệnh có xu hướng xâm lấn thần kinh ngoại vi và lan rộng, thậm chí vài centimet xunh quanh khối u. Bệnh ít khi di căn hạch. Bệnh hay di căn phổi, tuy nhiên bệnh nhân vẫn có thể sống khá lâu.


Ung thư biểu mô dạng túi tuyến là một dạng u tuyến nước bọt mang tai hay gặp, xảy ra ở người từ 40- 60 tuổi. Loại ung thư này ít gây đau và cũng có một tỷ lệ nhất định u đa ổ.


Ung thư biểu mô dạng hỗn hợp là ung thư biểu mô tuyến xuất phát từ khối u hỗn hợp lành tính có sẵn. Chỉ có các thành phần ung thư biểu mô di căn.


Hầu hết các u lành và u ác tính biểu hiện dạng khối không đau. Tuy nhiên, các khối u ác tính có thể xâm lấn dây thần kinh, gây đau khu trú tại chỗ hoặc tại vùng, tê, dị cảm, đau bỏng rát hoặc mất chức năng vận động.


","IsRestricted":false,"ItemId":"4db20170-83d2-4263-8b3d-da892d106da8","Title":"U tuyến nước bọt (Trái)","Description":"
","ImageUrl":"/-/media/manual/professional/images/m/1/3/m1310655-parotid-tumor-left-science-photo-library-high_vi.jpg?thn=0&sc_lang=vi","ThumbnailUrl":"/-/media/manual/professional/images/m/1/3/m1310655-parotid-tumor-left-science-photo-library-high_vi.jpg?mw=350&thn=0&sc_lang=vi","MediaType":"image","MediaNameTranslated":"Hình ảnh","UniqueId":"v37574026_vi","Placement":"sideline","IsInCarousel":false,"Edition":0,"ImageWidth":"3550","ImageHeight":"4725"}" >

CT và MRI giúp xác định vị trí u và đánh giá mức độ lan tràn . Sinh thiết kim nhỏ giúp xác định loại tế bào ung thư. Trước khi lựa chọn biện pháp điều trị cần đánh giá di căn hạch vùng và di căn xa tới phổi, gan, xương và não.


Với u ác tính tuyến nước bọt, phẫu thuật, có thể kết hợp với xạ trị sau mổ là một lựa chọn để điều trị khối u còn khả năng cắt bỏ. Cho tới nay, chưa có hóa trị nào có hiệu quả với ung thư tuyến nước bọt.


Với ung thư biểu môt tuyến dạng nhày độ cao, điều trị bao gồm cắt bỏ rộng rãi và xạ trị sau mổ. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 95% với ung thư tuyến nước bọt độ ác tính thấp, khối u chủ yếu là tế bào chế nhày và chỉ còn 50% khi ung thư độ ác tính cao và chủ yếu gồm loại biểu bì. Hạch di căn vùng phải được phẫu thuật lấy bỏ và xạ trị sau mổ.


Điều trị ung thư biểu mô thể nang dạng adenoid là cắt bỏ rộng rãi, tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao do u có xu hướng lan tràn thần kinh ngoại vi. Ít cần điều trị hạch lympho chọn lọc vì ung thư ít di căn hạch. Mặc dù tỷ lệ sống 5 năm và 10 năm khá cao, tỷ lệ sống 15 và 20 năm thấp hơn và nhiều bệnh nhân có di căn xa. Bệnh nhân thường bị di căn phổi và tử vong sau nhiều năm (thường sau 10 năm hoặc hơn) sau khi được chẩn đoán và điều trị.