Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Portuguesa de Futebol), là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha và đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế. Bồ Đào Nha có biệt danh là Brazil của châu Âu.


1. Tổng quan

Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha

Tên khác

A Seleção

A Seleção das Quinas

Hiệp hội

Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha

Federação Portuguesa de Futebol(FPF)

Liên đoàn châu lục

UEFA(châu Âu)

Huấn luyện viên

Fernando Santos

Đội trưởng

Cristiano Ronaldo

Thi đấunhiều nhất

Cristiano Ronaldo(164)

Ghi bàn nhiều nhất

Cristiano Ronaldo(99)

Sân nhà

Sân vận động Quốc gia

Mã FIFA

POR

Xếp hạng FIFA

Cao nhất

3(5-6.2010, 10.2012, 4-6.2014)

Thấp nhất

43(8.1998)

Hạng Elo

6(1.8.2020)

Elo cao nhất

2(6.2006)

Elo thấp nhất

45(11.1962)

Trận quốc tế đầu tiên

Trận thắng đậm nhất

Trận thua đậm nhất

Giải Thế giới

Số lần tham dự

7 (lần đầu vào năm1966)

Kết quả tốt nhất

Hạng ba (1966)

Cúp Liên đoàn các châu lục

Số lần tham dự

1 (lần đầu vào năm2017)

Kết quả tốt nhất

Hạng ba (2017)

Giải vô địch bóng đá châu Âu

Số lần tham dự

8 (lần đầu vào năm1984)

Kết quả tốt nhất

Vô địch(2016)

UEFA Nations League

Số lần tham dự

1 (lần đầu vào năm2019)

Kết quả tốt nhất

Vô địch (2019)


Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Bồ Đào Nha là trận gặp đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 1921. Đội là một trong những đội bóng mạnh nhất châu Âu với thành tích tốt nhất cho đến nay là ngôi vô địch của 2 giải đấu Euro 2016 và UEFA Nations League 2018-19; hạng ba ở 2 giải đấu World Cup 1966 và Confederations Cup 2017 và hạng tư của giải đấu World Cup 2006.

2. Thành tích quốc tế


2.1 Giải vô địch bóng đá thế giới


Năm

Chủ nhà

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1930

Uruguay

Không tham dự

1934

ý

Không vượt qua vòng loại

1938

Pháp

1950

Brasil

1954

Thụy Sĩ

1958

Thụy Điển

1962

Chile

1966

Anh

Hạng ba

3

6

5

0

1

17

8

1970

México

Không vượt qua vòng loại

1974

Đức

1978

Argentina

1982

Tây Ban Nha

1986

México

Vòng bảng

17

3

1

0

2

2

4

1990

Ý

Không vượt qua vòng loại

1994

Hoa Kỳ

1998

Pháp

2002

Hàn Quốc, Nhật Bản

Vòng bảng

21

3

1

0

2

6

4

2006

Đức

Hạng tư

4

7

4

1*

2

7

5

2010

Cộng hòa Nam Phi

Vòng 16 đội

11

4

1

2

1

7

1

2014

Brasil

Vòng bảng

18

3

1

1

1

4

7

2018

Nga

Vòng 16 đội

13

4

1

2

1

6

6

2022

Qatar

Chưa xác định

2026

Canada, México, Hoa Kỳ

Tổng cộng

1 lần hạng ba

7/21

30

14

6(1*)

10

49

35

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá thế giới

Năm

Vòng

Đối thủ

Tỉ số

Kết quả

1966

Vòng 1

Hungary

3–1

Thắng

Vòng 1

Bulgaria

3–0

Thắng

Vòng 1

Brasil

3–1

Thắng

Tứ kết

CHDCND Triều Tiên

5–3

Thắng

Bán kết

Anh

1–2

Thua

Tranh hạng ba

Liên Xô

2–1

Thắng

1986

Vòng 1

Anh

1–0

Thắng

Vòng 1

Ba Lan

0–1

Thua

Vòng 1

Maroc

1–3

Thua

2002

Vòng 1

Hoa Kỳ

2–3

Thua

Vòng 1

Ba Lan

4–0

Thắng

Vòng 1

Hàn Quốc

0–1

Thua

2006

Vòng 1

Angola

1–0

Thắng

Vòng 1

Iran

2–0

Thắng

Vòng 1

México

2–1

Thắng

Vòng 2

Hà Lan

1–0

Thắng

Tứ kết

Anh

0–0 3–1 (pen.)

Hòa

Bán kết

Pháp

0–1

Thua

Tranh hạng ba

Đức

1–3

Thua

2010

Vòng 1

Bờ Biển Ngà

0–0

Hòa

Vòng 1

CHDCND Triều Tiên

7–0

Thắng

Vòng 1

Brasil

0–0

Hòa

Vòng 2

Tây Ban Nha

0–1

Thua

2014

Vòng 1

Đức

0–4

Thua

Vòng 1

Hoa Kỳ

2–2

Hòa

Vòng 1

Ghana

2–1

Thắng

2018

Vòng 1

Tây Ban Nha

3–3

Hòa

Vòng 1

Maroc

1–0

Thắng

Vòng 1

Iran

1–1

Hòa

Vòng 2

Uruguay

1–2

Thua


2.2 Giải vô địch bóng đá châu Âu

Năm

Năm

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1960

Pháp

Không vượt qua vòng loại

1964

Tây Ban Nha

1968

Ý

1972

Bỉ

1976

Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư

1980

Ý

1984

Pháp

Bán kết

3

4

1

2

1

4

4

1988

Đức

Không vượt qua vòng loại

1992

Thụy Điển

1996

Anh

Tứ kết

5

4

2

1

1

5

2

2000

BỉHà Lan

Bán kết

3

5

4

0

1

10

4

2004

Bồ Đào Nha

Á quân

2

6

3

1*

2

8

6

2008

ÁoThụy Sĩ

Tứ kết

7

4

2

0

2

7

6

2012

Ba LanUkraina

Bán kết

3

5

3

1*

1

6

4

2016

Pháp

Vô địch

1

7

3

4

0

9

5

2020

Liên minh châu Âu

Vượt qua vòng loại

2024

Đức

Chưa xác định

Tổng cộng

1 lần vô địch

8/16

35

18

9(2*)(1*)

8

49

31

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá châu Âu

Năm

Vòng

Đối thủ

Tỉ số

Kết quả

1984

Vòng 1

Tây Đức

1–1

Hòa

Vòng 1

Tây Ban Nha

1–1

Hòa

Vòng 1

România

1–0

Thắng

Bán kết

Pháp

2–3

Thua

1996

Vòng 1

Đan Mạch

1–1

Hòa

Vòng 1

Thổ Nhĩ Kỳ

1–0

Thắng

Vòng 1

Croatia

3–0

Thắng

Tứ kết

Cộng hòa Séc

0–1

Thua

2000

Vòng 1

Anh

3–2

Thắng

Vòng 1

România

1–0

Thắng

Vòng 1

Đức

3–0

Thắng

Tứ kết

Thổ Nhĩ Kỳ

2–0

Thắng

Bán kết

Pháp

1–2

Thua

2004

Vòng 1

Hy Lạp

1–2

Thua

Vòng 1

Nga

2–0

Thắng

Vòng 1

Tây Ban Nha

1–0

Thắng

Tứ kết

Anh

2–2 6–5 (pen.)

Hòa

Bán kết

Hà Lan

2–1

Thắng

Chung kết

Hy Lạp

0–1

Thua

2008

Vòng 1

Thổ Nhĩ Kỳ

2–0

Thắng

Vòng 1

Cộng hòa Séc

3–1

Thắng

Vòng 1

Thụy Sĩ

0–2

Thua

Tứ kết

Đức

2–3

Thua

2012

Vòng 1

Đức

0–1

Thua

Vòng 1

Đan Mạch

3–2

Thắng

Vòng 1

Hà Lan

2–1

Thắng

Tứ kết

Cộng hòa Séc

1–0

Thắng

Bán kết

Tây Ban Nha

0–0 2–4 (pen.)

Hòa

2016

Vòng 1

Iceland

1–1

Hòa

Vòng 1

Áo

0–0

Hòa

Vòng 1

Hungary

3–3

Hòa

Vòng 16 đội

Croatia

1–0

Thắng

Tứ kết

Ba Lan

1–1 5–3 (pen.)

Hòa

Bán kết

Wales

2–0

Thắng

Chung kết

Pháp

1–0 (h.p.)

Thắng

2.3 Cúp Liên đoàn các châu lục

Năm

Chủ nhà

Vòng

Thứ hạng

Trận

Thắng

Hòa

Thua

BT

BB

1992

Ả Rập Xê Út

Không giành quyền tham dự

1995

Ả Rập Xê Út

1997

Ả Rập Xê Út

1999

México

2001

Hàn Quốc,Nhật Bản

2003

Pháp

2005

Đức

2009

Cộng hòa Nam Phi

2013

Brasil

2017

Nga

Hạng ba

3

5

3

2

0

9

3

Tổng cộng

1/10

5

3

2

0

9

3

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

2.4 UEFA Nations League

Năm

Nhóm đấu

Thành tích

Pos

Pld

W

D*

L

GF

GA

2018–19

A

Vô địch

1st

6

4

2

0

9

4

2020–21

A

Chưa xác định

Tổng cộng

1 lần vô địch

1/1

6

4

2

0

9

4

* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.

2.5 Danh hiệu


Hạng ba: 1966Hạng tư: 2006

Vô địch bóng đá châu Âu

Vô địch: 2016Á quân: 2004Bán kết: 1984, 2000, 2012

UEFA Nations League

Vô địch: UEFA Nations League 2018–19Confederations Cup Hạng ba: 2017Bóng đá nam tại Olympic Hạng tư: 19962.5.1 Giải thưởng khácGiải phong cách (FIFA World Cup Most Entertaining Team): 2006

3. Giải vô địch bóng đá thế giới

3.1 World Cup 1966

Năm 1966, Bồ Đào Nha khởi đầu thành công ở giải đấu với cả ba chiến thắng ở bảng C trước Hungary, Bulgaria và đương kim vô địch Brasil. Vòng 2 họ đánh bại ngựa ô đến từ châu Á, Bắc Triều Tiên 5–3, trong đó Eusébio ghi liền 4 bàn sau khi đội nhà bị dẫn trước 0–3. Họ vào đến bán kết và chịu thua chủ nhà Anh (sau đó vô địch giải đấu) 1–2. Bồ Đào Nha sau đó đánh bại Liên Xô 2–1 để giành lấy hạng ba, thành tích tốt nhất của họ tại World Cup cho đến nay. Eusébio là Vua phá lưới của giải với 9 bàn thắng.

Eusébio còn tham dự vòng loại các World Cup 1970 và 1974, tuy nhiên Bồ Đào Nha không vượt qua được vòng loại.

3.2 World Cup 1986

Tại vòng loại World Cup 1986, Bồ Đào Nha buộc phải thắng Tây Đức tại Stuttgart ở trận cuối cùng vòng loại mới có thể vào vòng chung kết. Bồ Đào Nha đã thắng 1–0 và trở thành đội bóng đầu tiên đánh bại Tây Đức trên sân nhà của họ trong một trận đấu chính thức. Bồ Đào Nha được kỳ vọng sẽ có một giải đấu thành công do những thành công tại Euro 1984. Tuy nhiên họ đã phải sớm rời giải từ vòng bảng với một trận thắng và 2 trận thua.

3.3 World Cup 2002

Bồ Đào Nha tại World Cup 2002 được hi vọng sẽ nhất bảng D, tuy nhiên đã sớm bị sốc khi bị Mỹ vượt qua với tỉ số 3–2. Sau đó họ thắng Ba Lan 4–0 với Pauleta lập một cú hat-trick. Cần một điểm ở trận cuối cùng nhưng Bồ Đào Nha đã thất bại trước chủ nhà Hàn Quốc 0–1 với hai cầu thủ bị đuổi trong trận này bởi trọng tài người Argentina, Ángel Sánchez, người có những quyết định được cho rằng giúp đỡ chủ nhà.

3.4 World Cup 2006

Đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2006 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên vừa đưa đội tuyển Brasil vô địch World Cup 2002, Luiz Felipe Scolari. Họ dễ dàng nhất bảng D với cả ba chiến thắng trước Angola (1–0), Iran (2–0), và México (2–1).

Bồ Đào Nha vượt qua Hà Lan 1–0 ở vòng 2 trong một trận đấu được coi là bạo lực nhất trong lịch sử World Cup với 16 thẻ vàng và 4 cầu thủ bị truất quyền thi đấu.

Bồ Đào Nha tiếp tục vượt qua Anh trên loạt sút luân lưu, trong trận đấu mà Wayne Rooney bị đuổi khỏi sân một cách gây khá nhiều tranh cãi. Họ tái lập được thành tích vào được bán kết của thời Eusébio 40 năm trước.

Tuy nhiên, Bồ Đào Nha lần lượt thất bại trước Pháp (0–1) ở bán kết và chủ nhà Đức (1–3) ở trận tranh giải ba, không lặp lại được vị trí thứ ba như năm 1966.

Mặc dù chỉ vào tới bán kết, người dân Bồ Đào Nha vẫn tiếp đón đội tuyển của họ như những người hùng khi họ trở về quê nhà. Đội bóng được nhận danh hiệu Đội bóng được mến mộ nhất giải đấu này, giải thưởng được bình chọn qua việc bỏ phiếu của công chúng.

Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha như Luís Figo, Rui Costa, Sérgio Conceição... lần lượt giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia sau World Cup 2006. Một thế hệ cầu thủ mới từ đội tuyển U-21 đưa lên như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo đã đưa Bồ Đào Nha lọt vào chung kết Euro 2004 và Euro 2016, là những cầu thủ được kì vọng sẽ đem lại những thành công xán lạn trong tương lai cho đội tuyển quốc gia.

3.5 World Cup 2010

Đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2010 với lứa cầu thủ mới từ đội tuyển U-21 đưa lên như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo. Họ vượt qua vòng bảng với ngôi nhì bảng khi hòa Bờ Biển Ngà, Brasil và chiến thắng 7-0 trước Triều Tiên.

Vòng 1/8 họ bị loại bởi nhà vô địch Tây Ban Nha.

4. Giải vô địch bóng đá châu Âu

4.1 Euro 1984

Đây là lần đầu tiên Bồ Đào Nha lọt vào vòng chung kết một giải vô địch châu Âu. Ở vòng đấu loại, phải đến trận cuối cùng thắng Liên Xô 1–0 họ mới được tham dự vòng chung kết. Bồ Đào Nha ở bảng B cùng với Tây Ban Nha, Tây Đức và Romania. Hai trận đầu tiên họ đều hoà, 0–0 và 1–1 trước Tây Đức và Tây Ban Nha. Chiến thắng 1-0 trước Romania ở trận cuối vòng bảng đưa họ lên nhì bảng, đủ để lọt vào bán kết.

Ở bán kết Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, một trong những trận đấu kịch tính nhất lịch sử Euro. Pháp mở tỉ số, sau đó gần 1 tiếng Bồ Đào Nha gỡ hoà. 2 hiệp chính kết thúc và 2 đội bước vào hiệp phụ. Ở hiệp phụ thứ nhất 2 đội đều có cơ hội ghi bàn và Bồ Đào Nha dẫn điểm 2–1. Khi 6 phút là kết thúc trận đấu, Pháp gỡ hòa và ghi được bàn thắng quyết định ở phút cuối cùng. Bồ Đào Nha dừng bước ở bán kết.

4.2 Euro 1996

Ở vòng chung kết, Bồ Đào Nha hòa 1–1 với đương kim vô địch Đan Mạch, thắng Thổ Nhĩ Kỳ 1–0 và hạ Croatia 3–0, vào tứ kết với vị trí đầu bảng. Tuy nhiên ở tứ kết họ thất thủ trước đội á quân của giải Cộng hoà Séc 0–1.

4.3 Euro 2000

Giải đấu này là thành công bất ngờ với lứa cầu thủ Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha, với thủ lĩnh Luís Figo. Họ lần lượt đánh bại Anh, Romania và Đức để xếp nhất bảng, vượt qua Thổ Nhĩ Kỳ ở tứ kết.

Tại bán kết họ gặp đương kim vô địch thế giới, Pháp. Bồ Đào Nha mở tỉ số. Tuy nhiên, Pháp gỡ hòa, và có bàn thắng vàng ở chấm phạt đền của Zinedine Zidane trong hiệp phụ. Trọng tài người Áo, Gunter Benko đã có quyết định gây tranh cãi sau khi Abel Xavier để bóng chạm tay từ cú sút của Sylvain Wiltord. (Ban đầu Benko chỉ cho Pháp một quả phạt góc, sau đó thay đổi quyết định khi tham khảo ý kiến của trợ lý). Abel Xavier, Nuno Gomes và Paulo Bento đã bị cấm thi đấu quốc tế dài hạn sau khi xô trọng tài để phản đối quyết định đó.