Bài này viết về một cự ly chạy nước rút. Đối với chiều dài có độ lớn 100 mét, xem Héctômét.Bạn đang đọc: Chạy 100m bao nhiêu giây
100mét là một cự ly chạy nước rút trong các cuộc thi đấu điền kinh. Đây là nội dung ngắn nhất trong các nội dung chạy ngoài trời, tuy nhiên lại là một trong những nội dung được nhiều sự quan tâm nhất. Các vận động viên nam đã tham gia thi đấu 100 mét kể từ Thế vận hội Mùa hè 1896 còn nữ giới là từ năm 1928.
Usain Bolt 9,58 (2009) | ||||||
Florence Griffith-Joyner 10,49 (1988) | ||||||
Phát phương tiện Chung kết 100m nữ tại Universiade 2015 Đương kim vô địch 100m Thế vận hội thường được coi là "người chạy nhanh nhất hành tinh." Nội dung 100 mét tại Giải vô địch thế giới được tổ chức từ năm 1983. Usain Bolt và Shelly-Ann Fraser-Pryce của Jamaica hiện là đương kim vô địch thế giới; Marcell Jacobs và Elaine Thompson là lần lượt là đương kim vô địch 100 mét Thế vận hội. Trên đường chạy 400 mét tiêu chuẩn ngoài trời, 100m diễn ra trên đường chạy thẳng. Các vận động viên xuất phát tại bàn đạp xuất phát và cuộc đua bắt đầu khi trọng tài nổ tiếng súng xuất phát. Các vận động viên thường đạt tốc độ cực đại ở khoảng 5060m sau khi bắt đầu chạy và từ từ giảm khi về đích. Chạy 100m (tương đương với 109,361 yard) ra đời trên cơ sở của cuộc chạy 100yard (91,44 m), một cự ly từng được tổ chức tại các nước nói tiếng Anh. Các vận động viên điền kinh Mỹ là những người giành nhiều huy chương vàng 100 mét nhất với 16 trên tổng số 28 lần tổ chức. Các nữ vận động viên của Hoa Kỳ cũng chiếm ưu thế tại nội dung này khi chiến thắng 9 trên 21 kỳ Thế vận hội. Mục lụcCơ chế chạySửa đổiXuất phátSửa đổiHoa Kỳ | 20 tháng 9 năm 2009 | Thượng Hải | ||||
0,1 | Yohan Blake | Jamaica | 2 tháng 9 năm 2008 | Lausanne | ||
9,74 | +0,9 | Justin Gatlin | Jamaica | 29 tháng 8 năm 2010 | Rieti | |
9,79 | +0,1 | Maurice Greene | Jamaica | 4 tháng 6 năm 2011 | Eugene | |
9,82 | +1,7 | Richard Thompson | Hoa Kỳ | 7 tháng 6 năm 2017 | Eugene | |
9,84 | +0,7 | Donovan Bailey | Canada | 22 tháng 8 năm 1999 | Sevilla | |
+1,3 | Trayvon Bromell | Hoa Kỳ | 6 tháng 7 năm 1994 | Lausanne | ||
+1,7 | Olusoji Fasuba | Hoa Kỳ | 4 tháng 6 năm 2011 | Eugene | ||
9,86 | +1,2 | Carl Lewis | Namibia | 3 tháng 7 năm 1996 | Lausanne | |
+1,8 | Ato Boldon | Bồ Đào Nha | 22 tháng 8 năm 2004 | Athens | ||
+1,4 | Keston Bledman | Pháp | 4 tháng 7 năm 2015 | Saint-Denis | ||
9,87 | +0,3 | Linford Christie | Barbados | 11 tháng 9 năm 1998 | Johannesburg | |
9,88 | +1,8 | Shawn Crawford | Hoa Kỳ | 8 tháng 8 năm 2010 | Nottwil | |
+0,9 | Ryan Bailey | Jamaica | 30 tháng 6 năm 2011 | Lausanne | ||
9.88 A | +0,2 | Sydney Siame | Christine Arron (trái) vô địch 100m tại giải Weltklasse. Tính tới tháng 6 năm 2017 XHThời gianGió (m/s)Vận động viênQuốc giaNgàyĐịa điểmNguồn | |||
0,0 | Florence Griffith-Joyner | Hoa Kỳ | 20 tháng 9 năm 2009 | Thượng Hải | ||
10,65 | +1,1 | Marion Jones | Jamaica | 29 tháng 6 năm 2012 | Kingston | |
+0,3 | Elaine Thompson | Pháp | 19 tháng 8 năm 1998 | Budapest | ||
10,74 | +1,3 | Merlene Ottey | Hoa Kỳ | 3 tháng 7 năm 2016 | Eugene | |
10,75 | +0,4 | Kerron Stewart | Hoa Kỳ | 22 tháng 8 năm 1984 | Zürich | |
+1,1 | Veronica Campbell-Brown | Nga | 6 tháng 7 năm 1994 | Lausanne | ||
+0,7 | Ivet Lalova | Hoa Kỳ | 3 tháng 6 năm 1989 | Provo | ||
10,78 | +1,8 | Torri Edwards | Bờ Biển Ngà | 11 tháng 6 năm 2016 | Montverde | |
+1,0 | Tianna Bartoletta | Hoa Kỳ | 3 tháng 7 năm 2016 | Eugene | ||
10,79 | 0,0 | Lý Tuyết Mai | Hoa Kỳ | 22 tháng 8 năm 1999 | Sevilla | |
+1,1 | Blessing Okagbare | Đông Đức | 8 tháng 6 năm 1983 | Berlin | ||
0.3 | Dafne Schippers | Hoa Kỳ | 1 tháng 8 năm 1992 | Barcelona | ||
+1,5 | 7 tháng 7 năm 1993 | Lausanne | ||||
-0,3 | 16 tháng 8 năm 1993 | Stuttgart | ||||
+0,4 | Gwen Torrence | Ukraina | 6 tháng 8 năm 2001 | Edmonton | ||
0,7 | Sherone Simpson | Trinidad và Tobago | 24 tháng 6 năm 2017 | Port of Spain |
Thông tin thêm
Kỷ lục thế giới của Florence Griffith-Joyner là đề tài tranh cãi do do có nghi ngờ rằng máy đo gió bị hỏng, dẫn tới việc số liệu về tốc độ gió thuận thấp hơn thực tế; kể từ năm 1997 báo cáo điền kinh quốc tế thường niên (International Athletics Annual of the Association of Track and Field Statisticians) đã liệt thành tích của Griffith-Joyner vào dạng "có thể có gió mạnh trợ lực, nhưng được công nhận là kỷ lục thế giới." Hoàn toàn có thể giả định thành tích ở tứ kết của Griffith-Joyner được trợ lực bởi tốc độ gió là khoảng +4,7m/s. Tuy nhiên thành tích 10 giây 61 ngày hôm sau và 10 giây 62 tại Thế vận hội 1988 vẫn giúp cô giữ kỷ lục thế giới.Huy chương vàng Thế vận hộiSửa đổi
NamSửa đổi
Athens 1896chi tiết | Fritz Hofmann(GER) | Alajos Szokolyi(HUN) | |
Paris 1900chi tiết | Walter Tewksbury(USA) | Archie Hahn(USA) | William Hogenson(USA) |
Luân Đôn 1908chi tiết | James Rector(USA) | Ralph Craig(USA) | Donald Lippincott(USA) |
Antwerpen 1920chi tiết | Morris Kirksey(USA) | Harold Abrahams(GBR) | Arthur Porritt(NZL) |
Amsterdam 1928chi tiết | Jack London(GBR) | Eddie Tolan(USA) | Arthur Jonath(GER) |
Berlin 1936chi tiết | Ralph Metcalfe(USA) | Harrison Dillard(USA) |