Núc nác có tên khoa học: Oroxylum indicum (L.) Kurz. Tên khác: Nam hoàng bá, ngúc ngác, mộc hồ điệp, may ca, phăc ca (Tày), co ca liên (Thái), ngòng pắng điằng (Dao), p’sờ lụng (K’Ho). Cây nhỡ, cao 8-10 m, có khi hơn. Thân nhẵn, ít phân cành, có những sẹo to do lá rụng để lại. vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng nhạt.

Núc nác hoặc còn gọi là Mộc hồ điệp, là một vị thuốc mọc hoang ở rất nhiều ở vùng trên nước ta. Vị thuốc này có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng và khiến giảm tính thấm của một số màng mao mạch.

Hình ảnh cây Núc nác

Tên gọi khác: Nam hoàng bá, Hoàng bá nam, Thiều tầng chỉ, Thiên trương chi, Bạch ngọc nhi, Triển giản, So đo thuyền, Lim may, Mộc hồ điệp, Ung caTên khoa học:Oroxylum indicum (L.) KurzHọ: Núc nác – Bignoniaceae
*

Núc nác

Mô tả dược liệu Núc nác

1. Đặc điểm sinh thái

Núc nác là cây thân nhỡ, cao khoảng 5 – 13 mét, thân nhẵn, nhỏ, ít phân cành. Vỏ cây màu xám tro, bên trong vỏ màu vàng.

Lá Núc nác mọc đối, xẻ 2 – 3 lần hình lông chim, mỗi lá dài khoảng 1.5 m, thường tập trung ở ngọn cây. Lá chét có chiều dài không bằng nhau, hình trái xoan, mép lá nguyên, không có răng cưa.

Cụm hoa Núc nác thường mọc ở những cành trên ngọn cây. Hoa to có màu nâu sẫm. Đài hoa hình ống, dày, cứng, thường có 5 khía nông. Tràng hoa chia thành 2 môi, gồm 5 nhị, có nhiều lông phủ cả hai mặt. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ vào dơi. Hoa cũng như quả ra quanh năm theo từng đợt.

Núc nác ra hòa vào mùa hạ. Quả nang dài, mỏng dài khoảng 50 – 60 cm, có hai mặt lồi, lưng có cạnh chạy dọc theo chiều dài quả. Hạt dẹt có cánh mỏng, trên hạt có khá nhiều đường gân nhỏ đi về nhiều hướng riêng biệt. Hạt có kích cỡ khoảng 2 cm cũng như rộng khoảng 3 cm, trông hao hao như cánh bướm màu trắng nhạt.

2. Cấu trúc sử dụng

Vỏ và hạt (Mộc hồ điệp) được dùng để khiến cho thuốc.

3. Phân bố

Núc nác được tìm thấy ở Xri Lanca, Ấn Độ, miền Nam Trung Quốc, những nước Đông Nam Á, Philippin, những đảo Xêlép cũng như Timo.

Ở nước ra, Núc nác thường mọc hoang ở vùng đồi núi, rừng thường xanh, những quần hệ thứ sinh, cũng như các trung tâm ẩm ướt ở độ cao khoảng 900 m. Những địa chỉ thường tìm thấy Núc nác như Hà Giang, Quảng Bình, Quảng Nam, Điện Biện, tại vùng Tây Bắc, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa.

Hiện tại Núc nác cũng được gây ra trồng ở rất nhiều trung tâm để khiến cảnh và dùng dược liệu. Cây được trồng bằng hạt hay cành vào mùa xuân.


*

Mô tả dược liệu Núc nác

4. Thu hái – Sơ chế

Thu hái quả Núc nác lúc quả chín bước qua màu nâu vào mùa thu hoặc mùa đông. Phơi quả Núc nác ở ngoài nắng cho đến khi vỏ quả nứt ra, tách hạt phần hạt, tiếp tục phơi hạt cho tới khi khô hẳn. Lúc dùng có thể trích muối ăn với liều lượng 10 kg Mộc hồ điệp, 400 g muối ăn, pha với nước sôi vừa phải. Sử dụng nước muối này ngâm tẩm Mộc hồ điệp trong 30 phút, rồi dùng sao trên lửa nhỏ cho đến khi hạt có màu đen.

Vỏ Núc nác có thể thu hái quanh năm. Khi quan trọng có thể đẽo lấy vỏ cây, thái phiến dài khoảng 2 – 5 cm, sấy khô hay phơi khô, bảo quản quản dùng dần. Khi cần dùng để nguyên dược liệu hoặc sao vàng với mửa nhỏ.

5. Bảo quản dược liệu

Bảo quản vị thuốc Núc nác ở cơ sở thoáng gió, khô ráo. Đôi khi có thể mang dược liệu phơi nắng để tránh ẩm mốc cũng như côn trùng.

6. Thành phần hóa học

Vỏ thân Núc nác có chứa một lượng nhỏ Tanin, Ancaloit cũng như đưa xuất Flavonoit ở dạng tự do.Mộc hồ điệp (hạt) có chứa một chất kiềm màu vàng cũng như 80.40% dầu béo bao gồm Stearic, Axit Oleic, Axit Panmitic và Axit Lignoxeric. Không chỉ thế, hạt cũng có thể có chứa Ellagic Axit.Vỏ quả Núc nác có chứa Biochanin-A, Chrysin, Baicalein và Acid Ellagic, Oroxylin A, Chrysin, Triterpene, Axit Cacboxylic cũng như Axit Ursolic.

7. Cách trồng

Núc nác được nhân giống dễ dàng bằng hạt hoặc bằng cành. Thời vụ gieo trồng vào mùa. xuân. Hạt chín được thu vào lúc quả chuyển sang màu vàng. Nếu để quả quá già tự tách hạt sẽ văng ra và bay theo gió. Hạt phơi xong đem phơi khô và bảo quản đến mùa xuân năm sau thì gieo trong vườn ươm, sau đó đánh cây con đi trồng. Nếu không cần nhiều cây giống, dùng cách giâm cành. Chỉ cần cắm cành xuống đất và giữ ẩm là được. Còn có thể thu gom cây con mọc từ hạt để trồng.Núc nác không kén đất nhưng ưa nơi ẩm, mát. Khi trồng, đào hố 40x40x40 cm khoảng cách 2×2 m, bón lót ít phân chuồng, đặt cây và giữ ẩm 7 – 10 ngày. Có thể trồng xen với các cây lưu niên khác. Cây không cần chăm sóc đặc biệt.'

Thành phần hóa học núc nác

Vị thuốc Núc nác

Vị thuốc Hoàng bá nam (vỏ cây Núc nác)

1. Tính vị

Núc nác vị đắng, tính ngọt.

2. Quy kinh

Quy vào 2 kinh Tỳ cũng như Bàng quang.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

Vỏ Núc nác được cho là có tác dụng chống lại dị ứng, khiến nâng cao tình trạng sức khỏe và giúp cơ thể chống lại một số tác nhân gây hại. Vỏ thân cũng có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và làm cho giảm tính thấm của màng mao mạch (thí nghiệm trên chuột).

Ở nước ta, Núc nác được sản xuất thành dược liệu có tên Nunaxin dưới dạng viên 0.25 g. Thuốc này thường được sử dụng để chữa mề đay mẩn ngứa, vẩy nến, hen phế quản nhẹ ở trung bình ở trẻ em. Sản phẩm tuyệt đối không chỉ định cho các tình trạng dị ứng nặng và cấp diễn.

Theo y học cổ truyền:

Mộc hồ điệp có công dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi cho hầu họng, có thể giảm đau nhức, chống ho. Bởi thế, thường sử dụng để điều trị ho mạn tính, viêm họng cấp tính, khan cổ, ho gà, đau sườn, đau tại vùng thượng vị, viêm phế quản, suy giảm khả năng gan cũng như đau dạ dày. Không chỉ, có thể tán hạt thành bột để rắc, thoa, chữa trị Không chỉ vậy các vết thương lở loét, mụn nhọt.

Vỏ thân có khả năng thanh nhiệt, lợi không tốt thường được sử dụng để chữa bệnh viêm gan, vàng da, viêm bàng quang, viêm họng, khô họng, sởi ban trái ở trẻ em. Không chỉ vậy, vỏ cũng được sử dụng để chữa trị dị ứng sơn, vẩy nến, hen phế quản ở trẻ em.

Ở Ấn Độ, vỏ Núc nác còn được sử dụng để chữa trị tiêu chảy, kiết lỵ. Vỏ thân sử dụng làm cho thuốc bổ đắng và chữa phong tê thấp cấp tính. Quả Núc nác non có khả năng dùng chữa bệnh rối loạn tiêu hóa. Hạt dùng chữa trị khi bị rắn cắn.

4. Thủ thuật sử dụng – Liều lượng

kỹ thuật dùng: Núc nác có khả năng nấu thành cao hoặc bào chế thành dạng bột. Không chỉ vậy, có thể sắc nước để sử dụng rửa Không chỉ vậy da.

Liều lượng khuyến cáo: dùng dưới dạng thuốc sắc, hạt 1.5 – 3 g mỗi ngày, vỏ dùng 15 – 30 g mỗi ngày.

Bài thuốc dùng vị thuốc Núc nác

1. Điều trị lở loét da, ngứa da, bệnh tổ đỉa, giang mai ngoài da

dùng Nam hoàng bá cũng như Khúc khắc, mỗi vị 30 g sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày.

2. Trị viêm đường tiết niệu, tiểu buốt ra máu

dùng Nam hoàng bá, Mã đề, rễ Cỏ tranh, mỗi vị một nắm tay, sắc thành thuốc uống mỗi ngày.


*

3. Khám đau tức sườn bên phải, nước tiểu đo do can khí uất kết, vàng da

Bài thuốc thứ nhất:

dùng Nam hoàng bá 16g, Cối xay 16g, Sài hồ 12 g, Chó đẻ răng cưa 16g, Thành bì 12g, Tam thất 10g, Cơm rượu 16 g, Xa kinh phí 12 g, rễ Cỏ tranh 16g, Cam thảo 12 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi càng ngày càng thang thuốc.

Bài thuốc thứ hai:

dùng Hoàng bá nam 16g, Chi tử (Hạt dành), Đan bì, Bạch thược, Nhân trần, Xa kinh phí, Cam thảo mỗi vị 12g, Sài Hồ 16g, Cọ nhọ nồi 16g sắc thành thuốc uống, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày càng thang.

4. Trị bệnh ho mạn tính

Sử 5 – 10 g Mộc hồ điệp sắc thành nước hoặc tán thành bột, sử dụng uống.

5. Trị bệnh lở loét da do dị ứng sơn

dùng Hoàng bá nam nấu thành cao, sử dụng uống cũng như bôi vào chỗ lở loét.

6. Chữa đau dạ dày

dùng Hoàng bá nam, Ngũ linh chi, Ô tắc cốt, Bồ hoàng phân lượng bằng nhau, sắc thành thuốc sử dụng uống.

7. Điều trị viêm da dị ứng, dị ứng da, mụn nhọt, mề đay mẩn ngứa

Bài thuốc thứ nhất:

sử dụng vỏ Núc nác sao vàng 16g, Kim ngân hoa 16g, ngăn ngừa phong 10 g, hạt Dành dành 10g, Sài hồ, Sài đất, lá Cơm rượu mỗi vị 16g, Uất kim, Cam thảo mỗi vị 10g, sắc thành thuốc chia thành 2 lần uống trong ngày.


*

Bài thuốc thứ hai:

dùng vỏ Núc nác 16g, Lá Đơn tướng quân, Ké đầu ngựa 14g, Kim ngân hoa 16g, Tô mộc, Trần bì mội vị 10g, Cú hoa 12g, sắc thành thuốc chia 2 lần uống trong ngày.

8. Chữa bệnh ban trái, sởi ở trẻ em

dùng Hoàng bá nam 6g, Kim ngân hoa, Mã đề, Hồng hoa Bạch, Sài hồ, Đương quy mỗi vị 4g, Liên kiều, Kinh giới mỗi vị 6g, Sài đất 5g sắc thành thuốc chia 3 – 4 lần uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

9. Bài thuốc ngâm rửa khám một số căn bệnh lý ngoài da

sử dụng 50g Hoàng bá Nam, lá Kinh giới 30g, lá Đinh lăng 30g sắc thành nước dùng rửa hoặc thoa ngoài da, hàng ngày 2 lần.

10. Chữa bệnh lỵ

Bài thuốc thứ nhất: dùng Hoàng bá nam, Khổ sâm, Hoa hòe (sao đen), Ngũ gia bì, Cỏ ngũ sắc mỗi vị 16 g, Búp ổi, Bạch truật, Hoàng đằng, Chích cam thảo mỗi vị 12 g, Đinh lăng, Cỏ sữa mỗi vị 20g sắc thành thuốc, sử dụng uống 2 lần trong ngày.

11. Trị bệnh vú có cục sưng đau, rắn cắn

sử dụng Hoàng bá nam, Hương nhu, Táo nhân (sao đen), Đinh lăng, Huyên sâm, Cát căn mỗi vị 16g, Trinh nữ hoàng cung 6g, Uất kim 10g, Hoa hòe (sao vàng) 20 g, Hoàng kỳ 2g, Xuyên khung, Tam thất, Xương Bồ, Chích cam thảo mỗi vị 12g, mang sắc thành thuốc sử dụng uống 1 ngày 2 lần. Dùng liên tục trong 10 – 30 ngày là một phác đồ.

12. Thăm khám phong hàn, tam tiêu tích nhiệt

dùng Đại hoàng, Hoàng liên, Hoàng bá nam phân lượng mỗi vị bằng nhau, tán thành bột mịn, làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 20 – 30 viên với nước ấm.

13. Điều trị liệt dương do viêm nhiễm sỏi tiết niệu lâu ngày vùng sinh dục

dùng Hoàng bá nam, Mạch môn, Ý dĩ, Kỷ tử, Thục địa, Huyết đằng, Hà thủ ô mỗi vị 12 g kết hợp với Trâu cổ, Phá cổ chỉ mỗi vị 8g sắc thành thuốc sử dụng uống trong ngày.

14. Chữa thấp khớp sưng đau: Vỏ núc nác, dây đau xương, thiên niên kiện, cây vòi voi, độc hoạt, phòng kỷ, rê bưởi bung, ngu gia bì chân chim, độc lực, rễ cỏ xước, kê huyết đằng, rễ trinh nữ, quế chi. Tất cả các vị phơi khô. Trừ quế chi, thiên niên kiện, độc hoạt, còn các vị khác đều sao vàng và để ngập nước trên dược liệu 20 cm. Sắc với nước hai lần, lần thứ nhất trong 6 giờ, lần thứ hau 3 giờ. Gộp 2 nước lại, lọc, tiếp tục sắc, khi gần được (trước 40 phút) cho quế, thiên niên kiện và độc hoạt vào. Cô đến khi đạt tỉ lệ 1:1 so với dược liệu. Pha cao với siro đơn với tỉ lệ 10%. Ngày uống 200 -250 ml chia 2 lần. Chống chỉ định đối với phụ nữ có thai


Nơi mua bán vị thuốc Núc nác đạt uy tín ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược không chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,... Xuất hiện tràn lan trên thị trường, khiến cho ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng đến tình huống sức khỏe của người chẳng may mắc bệnh. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là quá quan trọng và quan trọng. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Núc nác ở đâu?

Núc nác là vị thuốc nam quý, được dùng rộng rãi trong YHCT. Bây giờ hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đa khoa đông y, phòng tránh chẩn chữa trị YHCT... Đều có bán vị thuốc này. Thế nhưng người mua nên chọn một số dịch vụ y tế có uy tín, bảo đảm uy tín, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Kiêng kỵ lúc dùng vị thuốc Núc nác

Núc nác tính hàn, tuyệt đối không sử dụng cho người tỳ vị hư hàn. Người bị bệnh đầy bụng, đi ngoài phân lỏng, đau bụng tiêu chảy không thể nào dùng.

Ngoài ram bệnh nhân cảm lạnh gây nên ho, nóng sốt, chảy nước mũi hạn chế dùng.

Núc nác là dược liệu được ứng dụng để thăm khám rất nhiều bệnh lý. Truy nhiên, để bảo đảm đảm bảo cũng như thành công, người bị bệnh bắt buộc trao đổi với thầy thuốc cũng như bài thuốc trước lúc dùng vị thuốc.


Phía trên là những thông tin cần thiết về cây núc nác mong rằng sẽ giúp cho bạn tìm được một loại dược liệu tốt cho sức khoẻ nhất .

Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua các thông tin bên dưới chúng tôi sẵn sàng tư vấn hoàn toàn miễn phí cho sức khoẻ của bạn

Có thể bạn tham khảo :

https://hocketoanthue.edu.vn/categories/duoc-lieuCây mã đề

Bác sĩ Đỗ Xuân Tính chuyên khoa Da liệu, Y học cổ truyền. Với hơn 17 năm kinh nghiệm trong khám và điều trị các bệnh lý về da liễu như hắc lào, lang ben, tổ đỉa. Đã điều trị khỏi và thành công cho rất nhiều người khhi thăm khám tại bệnh viện da liễu bác sĩ. Tôi luôn muốn mang kinh nghiệm của mình để mang đến sức khoẻ của mọi người

Sơ lược về Bác sĩ - Đỗ Xuân Tính :

Sinh năm: 1979Nơi sinh: Thanh Xuân , Hà NộiThầy thuốc ưu tú, Thạc sĩ Bác sĩ CK III.Chuyên khoa: Y học Cổ Truyền, Da Liễu.

Gần 17 năm kinh nghiệm nghiên cứu các bài thuốc y học cổ truyền, tối ưu và nhược hoá khuyết điểm của từng bài thuốc để mang lại hiệu quả tốt nhất cho bệnh nhân.

Hiện bác sĩ đã chuyển sang công tác tại Sức khoẻ hocketoanthue.edu.vn, để có thể ứng dụng những kiến thức về đông y vào để có thể điều trị các bệnh về da liễu một tốt nhất cho quá trình điều trị của bệnh nhân

Trong suốt 17 năm công tác trong lĩnh vực Y học cổ truyển đã đạt được rất nhiều bằng khen, giấy khen của Sở y tế và đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực đông y kèm thêm về da liễu, bác sĩ Độ Xuân Tính luôn cho ra những bài thuốc về đông y để điều trị các bệnh về tận gốc bệnh hắc lào, lang ben, vảy nến và tổ đỉa

Bằng tất cả tài năng, sự tâm huyết và tình yêu nghề sâu sắc. Bác sĩ quyết định đồng hành cùng bệnh nhân của mình để chiến đấu với bệnh tật, phục hồi sức khoẻ.